gen 9:19 VCB
逐节对照
交叉引用
  • Sáng Thế Ký 8:17 - Con cũng thả các sinh vật đã ở với con, nào loài chim, loài thú, và loài bò sát, để chúng sinh sôi nẩy nở và tăng thêm nhiều trên mặt đất.”
  • Sáng Thế Ký 10:2 - Con trai Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
  • Sáng Thế Ký 10:3 - Con trai Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
  • Sáng Thế Ký 10:4 - Con trai Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
  • Sáng Thế Ký 10:5 - Dòng dõi họ là những dân tộc chia theo dòng họ sống dọc miền duyên hải ở nhiều xứ, mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng biệt.
  • Sáng Thế Ký 10:6 - Con trai Cham là Cút, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an.
  • Sáng Thế Ký 10:7 - Con trai Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xáp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan.
  • Sáng Thế Ký 10:8 - Cút là tổ phụ Nim-rốt, ông khởi xưng anh hùng đầu tiên trên mặt đất.
  • Sáng Thế Ký 10:9 - Ông săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu. Phương ngôn có câu: “Anh hùng như Nim-rốt, săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu.”
  • Sáng Thế Ký 10:10 - Lúc đầu, vương quốc của ông bao gồm Ba-bên, Ê-rết, A-cát, và Ca-ne trong xứ Si-nê-a.
  • Sáng Thế Ký 10:11 - Kế đó, lãnh thổ của ông bành trướng sang xứ A-sy-ri. Ông xây thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-la,
  • Sáng Thế Ký 10:12 - và Rê-sen (giữa Ni-ni-ve và Ca-la, thủ đô của vương quốc).
  • Sáng Thế Ký 10:13 - Mích-ra-im là tổ phụ các dân tộc Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him,
  • Sáng Thế Ký 10:14 - Bát-ru-sim, Cách-lu-him (từ dân này sinh ra người Phi-li-tin), và Cáp-tô-rim.
  • Sáng Thế Ký 10:15 - Ca-na-an sinh Si-đôn, con đầu lòng. Ca-na-an là tổ phụ dân tộc Hê-tít,
  • Sáng Thế Ký 10:16 - Giê-bu, A-mô-rít, Ghi-rê-ga,
  • Sáng Thế Ký 10:17 - Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít,
  • Sáng Thế Ký 10:18 - A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít. Sau đó, dòng dõi Ca-na-an tản mác
  • Sáng Thế Ký 10:19 - từ Si-đôn cho đến Ghê-ra tận Ga-xa, và cho đến Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, và Sê-bô-im tận Lê-sa.
  • Sáng Thế Ký 10:20 - Đó là con cháu Cham, phân chia theo dòng họ, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc.
  • Sáng Thế Ký 10:21 - Sem, anh cả của Gia-phết, là tổ phụ Hê-be.
  • Sáng Thế Ký 10:22 - Con trai Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, và A-ram.
  • Sáng Thế Ký 10:23 - Con trai A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách.
  • Sáng Thế Ký 10:24 - A-bác-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be.
  • Sáng Thế Ký 10:25 - Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ngữ khác nhau). Người em tên Giốc-tan.
  • Sáng Thế Ký 10:26 - Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra,
  • Sáng Thế Ký 10:27 - Ha-đô-ram, U-xa, Điết-la,
  • Sáng Thế Ký 10:28 - Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
  • Sáng Thế Ký 10:29 - Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Đó là các con trai Giốc-tan.
  • Sáng Thế Ký 10:30 - Họ định cư từ miền Mê-sa cho đến ngọn đồi Sê-pha ở phía đông.
  • Sáng Thế Ký 10:31 - Đó là con cháu Sem, phân chia theo dòng họ, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc.
  • Sáng Thế Ký 10:32 - Trên đây là dòng dõi ba con trai Nô-ê qua nhiều thế hệ, chia ra nhiều dân tộc. Cũng nhờ họ mà có các dân tộc phân tán trên mặt đất sau cơn nước lụt.
  • Sáng Thế Ký 5:32 - Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
  • 1 Sử Ký 1:4 - và Nô-ê. Con trai của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết.
  • 1 Sử Ký 1:5 - Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
  • 1 Sử Ký 1:6 - Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
  • 1 Sử Ký 1:7 - Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
  • 1 Sử Ký 1:8 - Con trai của Cham là Cút, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an.
  • 1 Sử Ký 1:9 - Con trai của Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xấp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan.
  • 1 Sử Ký 1:10 - Một con trai khác của Cút là vị anh hùng nổi danh Nim-rốt.
  • 1 Sử Ký 1:11 - Dòng dõi Mích-ra-im gồm các đại tộc: Họ Lu-đim, họ A-na-mim, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him,
  • 1 Sử Ký 1:12 - họ Bát-ru-sim, họ Cách-lu-him (tổ phụ của người Phi-li-tin), và họ Cáp-tô-rim.
  • 1 Sử Ký 1:13 - Ca-na-an sinh Si-đôn là trưởng nam, Hê-tít và
  • 1 Sử Ký 1:14 - các tộc trưởng các đại tộc Giê-bu, A-mô-rít, Ghi-rê-ga,
  • 1 Sử Ký 1:15 - Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít,
  • 1 Sử Ký 1:16 - A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít.
  • 1 Sử Ký 1:17 - Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram. Con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách.
  • 1 Sử Ký 1:18 - A-bác-sát sinh Sê-lách. Sê-lách sinh Hê-be.
  • 1 Sử Ký 1:19 - Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ngữ khác nhau). Người em tên Giốc-tan.
  • 1 Sử Ký 1:20 - Con trai của Giốc-tan là A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra
  • 1 Sử Ký 1:21 - Ha-đô-ram, U-xa, Điết-la,
  • 1 Sử Ký 1:22 - Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
  • 1 Sử Ký 1:23 - Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người đó là con trai của Giốc-tan.
  • 1 Sử Ký 1:24 - Vậy, con trai của Sem là: A-bác-sát. A-bác-sát sinh Sê-lách. Sê-lách sinh Hê-be.
  • 1 Sử Ký 1:25 - Hê-be sinh Bê-léc. Bê-léc sinh Rê-hu. Rê-hu sinh Sê-rúc.
  • 1 Sử Ký 1:26 - Sê-rúc sinh Na-cô. Na-cô sinh Tha-rê,
  • 1 Sử Ký 1:27 - và Tha-rê sinh Áp-ram cũng gọi là Áp-ra-ham.
  • 1 Sử Ký 1:28 - Áp-ra-ham sinh Y-sác và Ích-ma-ên.
逐节对照交叉引用